8 công dụng kỳ diệu của vỏ chanh



Không nhiều người trong chúng ta biết về công dụng kỳ diệu và giá trị dinh dưỡng của vỏ chanh. Sau đây là 10 điều kỳ diệu mà vỏ chanh mang lại cho sức khỏe của chúng ta.



Tốt cho xương

Vỏ chanh giúp cải thiện sức khỏe của xương. Vỏ chanh có chứa hàm lượng lớn canxi và vitamin C, những dưỡng chất có khả năng duy trì và cải thiện sức khỏe của xương. Ăn vỏ chanh thường xuyên có thể ngăn ngừa các bệnh liên quan đến xương như loãng xương, viêm khớp dạng thấp và viêm đa khớp.

Giảm căng thẳng

Vỏ chanh có khả năng giảm sự căng thẳng. Vỏ quả chanh có chứa bio-flavonoids, loại chất có khả năng làm giảm sự căng thẳng. Ăn một vài lát vỏ chanh hay uống một cốc trà nóng cùng vài lát vỏ chanh sẽ giúp bạn giảm sự căng thẳng và lấy lại trạng thái cân bằng.

Giảm cholesterol


Ăn vỏ chanh giúp giảm mức cholesterol trong cơ thể, từ đó tăng cường sức khỏe tim mạch. Kali trong vỏ chanh giúp duy trì huyết áp ổn định. Polyphenol flavonoid làm giảm cholesterol LDL (cholesterol xấu). Vì vậy mà vỏ chanh có khả năng giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh như huyết áp cao, bệnh tim và bệnh tiểu đường.

Chống ung thư

Trong vỏ chanh có chứa thành phần gọi là salvestrol Q40 và limonene, được biết đến với công dụng chiến đấu chống lại các tế bào ung thư trong cơ thể. Ngoài ra, chất flavonoid có trong vỏ chanh còn có khẳng năng hạn chế sự phân chia của tế bào ung thư. 

Vì vậy mà vỏ chanh được coi là một biện pháp ngăn chặn sự phát triển của một số loại bệnh ung thư như ung thư vú, ung thư ruột kết và ung thư da. Một nghiên cứu cho thấy, uống trà nóng với lát vỏ chanh đã được chứng minh là mang lại lợi ích trong việc ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư.

Tăng cường miễn dịch và hỗ trợ tiêu hóa

Điều quan trọng trong việc duy trì một cơ thể khỏe mạnh, không bị nhiễm trùng và không bị bệnh là có một hệ thống miễn dịch mạnh mẽ. Vỏ chanh có thể giúp bạn làm được điều này. Vỏ chanh có thể chống lại nhiễm trùng, điều trị cảm lạnh, cúm, đau họng,…Không chỉ vậy, vỏ chanh còn giúp thúc đẩy hệ thống tiêu hóa khỏe mạnh, do có hàm lượng chất xơ cao.

Tốt cho sức khỏe răng miệng

Thiếu vitamin C sẽ dẫn đến các vấn đề về răng và nướu như chảy máu nướu răng và viêm nướu. Vỏ chanh giàu axit citric nên có thể ngăn chặn các vấn đề liên quan đến răng và nướu.  Đó là lý do tại sao, bạn nên ăn vỏ chanh thay vì ném đi.

Trung hòa các gốc tự do

Các gốc tự do hiện diện trong các tế bào của cơ thể. Chúng là nguyên nhân gây ra một số loại ung thư, các vấn đề tim, lão hóa, sưng và các bệnh tự miễn dịch. Vitamin C có trong vỏ chanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc trung hòa các gốc tự do và giúp ngăn ngừa mắc các bệnh kể trên.

Giúp làn da khoẻ mạnh

Hầu hết các vấn đề về da như nếp nhăn, sắc tố da, mụn trứng cá, đốm đen,... được coi là những dấu hiệu nổi bật của lão hóa. Vỏ chanh là nguồn cung cấp vitamin C và axit citric dồi dào. Vì vậy mà vỏ chanh có khả năng làm sạch các mạch máu trong cơ thể và loại bỏ các tạp chất có mặt trong các tế bào da. Điều này thực sự thúc đẩy một làn da khỏe mạnh, giảm mụn trứng cá và giải độc cho da.


Theo Lê Anh - Đẹp online

Hoa hòe chữa trĩ



Hoa hòe vị đắng, tính hơi hàn, có công dụng thanh nhiệt lương huyết và chỉ huyết thường được dùng để chữa các bệnh đại tiện ra máu, đái ra máu.




Theo nghiên cứu hiện đại, hoa hòe có tác dụng: nâng cao sức bền thành mạch, cầm máu, kháng khuẩn và chống viêm, chống co thắt cơ trơn ở đường ruột... rất thích hợp cho bệnh trĩ.
Xuất huyết: Hoa hoè tươi 50g, thịt lợn nạc 120g, gia vị vừa đủ. Thịt lợn rửa sạch, thái miếng, ướp gia vị rồi đem hầm với hoa hoè, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: Tư âm nhuận táo, lương huyết chỉ huyết, dùng để chữa trĩ xuất huyết do nhiệt thịnh.
Sưng đau: Hoa hoè 60g sắc kỹ lấy nước, chia 2/3 uống và 1/3 dùng để ngâm rửa hậu môn, mỗi ngày 1 thang. Công dụng: Thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết chỉ huyết, dùng để chữa trĩ sa ra ngoài, sưng đau.
Viêm loét chảy máu: Hoa hoè 50g, hoa kinh giới 50g, hai thứ đem sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g với nước cơm hoặc nước cháo. Công dụng: Thanh nhiệt tán phong, lương huyết chỉ huyết, dùng để chữa trĩ viêm loét chảy máu, sa niêm mạc trực tràng xuất huyết.
Lưu ý: Hoa hòe tính hơi lạnh nên những người có tỳ vị hư hàn biểu hiện bằng các triệu chứng hay đau bụng do lạnh, thích chườm nóng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện thường xuyên lỏng nát... thì không nên dùng, nếu dùng cần phối hợp với các dược liệu có tính ấm nóng.

Theo ThS.BS Khánh Toàn - Kiến thức

10 bài thuốc chữa bệnh từ cây nhọ nồi



Dù là cây cỏ thường mọc hoang ở nhiều nơi, nhưng lại rất hữu ích trong việc chữa bệnh vì nhọ nồi là một vị thuốc dễ kiếm mà dân gian thường dùng để cầm máu.



Cỏ nhọ nồi còn có tên cỏ mực, hạn liên thảo, bạch hoa thảo, thủy hạn liên... Theo Đông y, cỏ nhọ nồi không độc, có vị chua, ngọt, tính hàn, có tác dụng lương huyết, cầm máu, bổ thận, ích âm, thường dùng chữa trị can thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, sốt cao, chảy máu cam, mề đay... Một số bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu từ cỏ nhọ nồi tham khảo trên trang web Thầy thuốc của bạn và Cây thuốc quanh ta:
1. Chữa chảy máu cam
Cỏ nhọ nồi 20g, hoa hoè sao đen 20g, 16g cam thảo đất, sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang.
2. Chữa viêm họng
Cỏ nhọ nồi và bồ công anh mỗi vị 20g, 12g củ rẻ quạt, 16g kim ngân hoa, 16g cam thảo đất, sắc lấy nước uống. Uống mỗi ngày một thang. Dùng trong 3 - 5 ngày.

3. Chữa sốt cao
Cỏ nhọ nồi, sài đất, củ sắn dây mỗi vị 20g, 16g cây cối xay, 12g ké đầu ngựa, 16g cam thảo đất, sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang.
4. Chữa mề đay
Nhọ nồi, rau diếp cá, lá xương sông, lá huyết dụ, lá khế, lá dưa chuột, lá nhài giã nát, cho nước vào rồi vắt lấy nước uống. Bã còn lại dùng để xoa, đắp vào chỗ sưng.
5. Chữa sốt phát ban

Cỏ nhọ nồi 60g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 4 lần uống trong ngày.
6. Chữa cơ thể suy nhược, thiếu máu, ăn không ngon
Cỏ nhọ nồi, mần trầu mỗi vị 100g, gừng khô 50g, các vị chặt nhỏ sao sơ, khử thổ, đổ vào 3 chén nước dừa tươi, nấu còn 8 phân, uống ngày 2 lần.
7. Chữa bạch biến
Nhọ nồi 30g, sa uyển tử 15g, hà thủ ô 30g, bạch chỉ 12g, đương quy 10g, xích thược 10g, đan sâm 15g, đảng sâm 15g, bạch truật 10g, thiền thoái 6g các vị rửa sạch đem sắc uống ngày một thang, mỗi đợt uống 15 ngày. Công dụng: cỏ nhọ nồi, đương quy, hà thủ ô, đảng sâm, bạch truật có tác dụng bổ khí dưỡng huyết, kiện tỳ hoá ứ, tư bổ can thận; bạch chỉ, thiền thoái có tác dụng tán phong trừ thấp, sinh cơ da, nhuận sắc da; đan sâm, xích thược có tác dụng hoạt huyết thông lạc, khư ứ sinh tân, chủ yếu nhằm cải thiện tuần hoàn huyết dịch.
8. Trị eczema trẻ em
Cỏ nhọ nồi 50g, sắc lấy nước cô đặc, bôi chỗ đau. Thường 2 - 3 ngày sau là dịch rỉ giảm rõ ràng, đóng vẩy, đỡ ngứa, khoảng một tuần là khỏi. Theo y học cổ truyền, eczema trẻ em thuộc phạm trù thai liễm sang, chủ yếu do thấp nhiệt nội uẩn, phát ra ngoài da, chữa bằng cỏ nhọ nồi da không bị kích ứng.
9. Chữa gan nhiễm mỡ

Cỏ nhọ nồi 30g, nữ trinh tử 20g, trạch tả 15g, đương quy 15g. Trường hợp gan nhiễm mỡ do nghiện rượu thì thêm: Cát căn 30g, chỉ củ tử (hạt khúng khéng) 15g, bồ công anh 15g; Người béo phì dẫn đến gan nhiễm mỡ thì thêm: đại hoàng 6g, lá sen 15g. Sắc lấy nước uống, mỗi ngày một thang.
10. Chữa sốt xuất huyết nhẹ
Cỏ nhọ nồi 20 g, lá trắc bá sao đen 12 g, hoa hòe sao đen 12 g, củ hoặc lá sắn dây 20 g, cam thảo đất 16 g. Sắc uống ngày một thang.

Theo Giáo Dục Việt Nam

Nấu nước hoa hòe để trị viêm tiết niệu cho bà bầu



Mình xin chia sẻ với các mẹ bài thuốc hay về hoa hòe dành cho các bà bầu là trị viêm tiết niệu hay còn gọi là đi tiểu rắt và khí hư ở bà bầu.

 
Năm ngoái, mình mang bầu con gái đầu lòng vào thời điểm nắng nóng nhất của năm. Khỏi phải nói, mình cũng giống như bao người khác khổ như thế nào để chống chọi với cái nóng. Đã vậy, mình còn nghiện ăn vải và mận đến nỗi bị viêm tiết niệu, đi tiểu ra máu nhưng mình đang có bầu nên không thể điều trị bằng kháng sinh.
Mình đã đến bác sĩ cầu cứu, bác sĩ đã kê cho một một vài loại thuốc kháng sinh dành cho bà bầu nhưng về nhà mình không dám uống vì sợ ảnh hưởng đến em bé. Vừa lo lắng cho em bé vừa lo cho căn bệnh tiết niệu của mình. Mặc dù mình đã đoạn tuyệt với các loại hoa quả nóng và cố gắng ăn nhiều hoa quả mát nhưng cũng không hết.
Mỗi lần đi tiểu mình chỉ ôm bụng vì đau quặn vùng bàng quang, sợ nhất là những giọt máu tươi cứ trào ra. Da mình tái mét khi thấy có máu, sợ ảnh hưởng đến em bé, nhưng may thay, các bác sĩ bảo đó là máu tươi do viêm tiết niệu.
Mình gọi điện về nhà cầu cứu mẹ. Sau khi nghe con gái than thở về bệnh của mình. Mẹ mình đã nói “cứ yên tâm, uống nhiều nước vào, mai mẹ mang bột sắn và ít đồ nữa lên”.
Đúng như lịch hẹn, sáng hôm sau mẹ mình lên Hà Nội từ sớm. Hành trang bà mang theo chỉ là một cân hoa hòe và cân bột sắn. Vừa lên đến nơi, mẹ mình đã vội đi nấu nước hoa hòe. Bà chắt ra bát con cho mình một bát. Cái màu nước xanh mát, hương nhẹ nhẹ của hoa hòe khiến mình nghiện ngay.
Sau khi uống bát nước hoa hòe đó, mình thấy mát đến tận ruột. Đến trưa, mẹ sắc thêm một bát nữa cho mình. Sắc nước hoa hòe rất đơn giản. Hoa hòe ở quê đã được xao vàng và phơi khô nên chỉ cần nấu nước sôi, rửa hoa hòe qua với nước sạch và cho hoa hòe vào. 1 phút sau tắt bếp, để nguội rồi uống.
Mẹ dặn đi dặn lại mình phải nấu uống hàng ngày như là loại nước bình thường. Nếu khó uống có thể pha thêm ít trà xanh cho mát.
Từ hôm uống nước hoa hòe, mình có cảm giác việc đi tiểu buốt không còn nữa. Đang là mùa mận, mùa vải nên không thể kiềm chế được việc ăn uống, mình lại mua vải về ăn. Nhưng ngày nào mình cũng nấu nước hoa hòe và ít lá trà xanh để uống nên giảm được chứng nhiệt trong người.
Cứ như thế, mình chống chọi lại với mùa hè nóng và những thức ăn nóng gây nhiệt mùa hè với hoa hòe. Không chỉ trị được chứng tiểu ra máu, hoa hòe còn chữa chứng khí hư ra nhiều. 
 
Nhờ có hoa hòe mà mình trị hẳn chứng đi tiểu buốt và ra máu khi có bầu.
Ảnh minh họa
Mẹ mình nói, ngày xưa ở quê đã có rất nhiều hoa hòe, khi có bầu hoặc bị viêm nhiễm ở đâu, bà và mẹ đều lấy hoa hòe sắc nước uống. Thậm chí, về mùa đông, hòe hết mùa, nhiều người còn lấy cả cuống hoa hòe, cành hòe để nấu nước uống cho mát.
Theo dược học, hoa hòe chứa 6-30% rutin. Đây là một glucozid, giúp tăng cường sức bền của mao mạch. Trong quả hòe cũng có rutin. Bố mình ở quê vẫn dùng loại hoa này để trị bệnh cao huyết áp.
Lúc đầu, mình chưa hiểu nhiều về công dụng của hoa hòe nên thường ghét cây hòe rụng nhiều lá nhưng bây giờ mình đã biết hoa hòe là một loại thuốc quý, đặc biệt lành tính cho chị em phụ nữ. Không chỉ vậy, hoa hòe còn giúp bà bầu có thể thanh nhiệt.
Ai cũng biết, khi có bầu chúng ta phải sử dụng rất nhiều loại thuốc sắt, canxi, sữa bà bầu đều gây nóng trong người, gây hiện tượng táo bón. Hoa hòe có tác dụng chống lại táo bón, phòng nguy cơ bệnh trĩ nữa đấy.
Theo Đông y, hoa hòe vị đắng, tính bình, quả có vị đắng tính hàn. Hoa hòe có tác dụng cầm máu rất tốt, điều trị các bệnh đại tiện ra máu, chảy máu cam hoặc ho ra máu, phụ nữ rong kinh, băng huyết.
Hoa hòe còn có tác dụng điều trị bệnh cao huyết áp trong vữa xơ động mạch, điều trị sau tai biến mạch máu não… Trong lâm sàng các bệnh nội, ngoại khoa, sản phụ khoa…khi bệnh nhân bị ra máu, người ta thường chỉ định thuốc có rutin kết hợp với vitamin C liều cao.
(Theo Phụ nữ & Đời sống)

Hoa hướng dương giúp đẻ không đau?



Lấy hoa hướng dương phơi khô, bóp nát, nấu lấy nước uống mỗi ngày 2 - 3 lần, trước thời điểm sinh khoảng một tháng, sẽ giúp bà bầu không còn cảm giác đau đớn.



Đây chính là một bài thuốc xuất xứ từ Trung Quốc được đăng trên một số diễn đàn trực tuyến của các bà mẹ trẻ. Vậy thực hư bài thuốc này như thế nào?
 
Chưa có bằng chứng khoa học
 
Dược học cổ truyền chỉ cho biết hoa hướng dương
có thể chữa đầu choáng mắt hoa, phù mặt, đau răng...
Ảnh: Lê Kiên
TS.DS Lê Thị Hồng Anh, thầy thuốc ưu tú, Trung ương hội Đông y Việt Nam cho biết hoa hướng dương (Helianthus annuus L.), thuộc họ cúc (Asteraceae), tên khác là thiên quỳ tử, quỳ hoa tử, hướng nhật quỳ hoa, triều dương hoa… Theo dược học cổ truyền, hoa hướng dương vị ngọt, tính ấm, không độc, có công dụng bổ dưỡng can thận, chỉ thống (giảm đau), minh mục (làm sáng mắt), thường dùng chữa các chứng bệnh như đầu choáng mắt hoa, phù mặt, đau răng, vết thương viêm loét... Nghiên cứu hiện đại ghi nhận trong hoa hướng dương chứa b-caroten, cryptoxanthin, taraxanthin, lutein, quercimeritrin...
 
Theo DS Anh, "Uống nước hoa hướng dương để giúp đỡ đau khi đẻ thì tôi chưa thấy tài liệu nào nghiên cứu mà tôi có đọc được một số tài liệu cho rằng phụ nữ có thai không được dùng các vị thuốc lấy từ cây hoa hướng dương vì có thể gây sẩy thai. Sách về dược hiện đại như quyển Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam chỉ thấy ghi dịch chiết hoa hướng dương gây kích thích hô hấp, tăng cường co bóp ruột, có thể dùng trong những trường hợp như liệt ruột, không thấy đề cập đến việc giảm đau khi sinh".
Theo PGS.TS.BS Vũ Thị Nhung, chủ tịch hội Phụ sản TP.HCM, quá trình mang thai và sinh nở là quá trình bình thường của người phụ nữ. Đau khi chuyển dạ là một giai đoạn tất yếu trong quá trình đó, không phải bệnh lý. Bà nhấn mạnh: "Từ xa xưa cho đến nay, vấn đề này không có gì thay đổi. Chính vì vậy, không thể nói ăn một loại thực phẩm hay uống một loại thuốc nào đó thì có thể làm giảm đau khi chuyển dạ. Cho đến nay trong sản khoa vẫn chưa có loại thuốc nào ngăn chặn được 100% cơn gò của tử cung. Khi chưa có bằng chứng khoa học nào mà nói uống nước hoa hướng dương có thể làm giảm đau, đồng nghĩa với chống co thắt tử cung, là không có cơ sở khoa học".
Quan trọng là giải toả tâm lý sản phụ
Theo DS Anh, có thể sản phụ này, sản phụ kia khẳng định đã đẻ không đau nhờ uống nước hoa hướng dương là do họ có niềm tin như thế trước khi lên bàn sinh, tâm lý thoải mái nên đỡ đau; hoặc có thể do họ sinh những lần sau, có kinh nghiệm hơn nên đỡ đau, từ đó ngộ nhận do uống nước hoa hướng dương… "Nếu có sản phụ chuyển dạ mà không đau thì do cơ địa của họ chứ không phải vì uống thuốc này hay ăn món kia", DS Anh nói.
 
Cũng theo DS Anh, hiện có cách giảm đau khi sinh là gây tê ngoài màng cứng liên tục. Vì là một thủ thuật y khoa nên bên cạnh lợi ích đem lại, phương pháp giảm đau này cũng có những nhược điểm và biến chứng nhất định. Do đó vấn đề quan trọng không phải là tìm cách giảm đau mà nên chuẩn bị tâm lý cho sản phụ. Phải giải thích rõ cho sản phụ biết vì sao lại đau, cơn đau kéo dài bao lâu, lúc nào thì hết đau...
 
Bên cạnh đó, cần hướng dẫn sản phụ một số động tác để làm mạnh nhóm cơ sàn chậu, điều chỉnh cách tập trung phân phối hơi thở khi rặn, chẳng hạn vào lúc sắp sinh nên áp dụng cách thở bụng để làm giảm cơn đau (hít vào bằng mũi và thở ra bằng miệng). "Đây là biện pháp cần thiết để rút ngắn thời gian chuyển dạ, giúp thai nhi ra khỏi tử cung nhanh hơn, góp phần làm giảm đau" - DS Anh nói.
 
BS Nhung cũng cho rằng trong cuộc chuyển dạ, việc chuẩn bị tinh thần cho sản phụ rất quan trọng, bởi không những giúp cho việc sinh nở tiến hành thuận lợi mà còn giảm được cảm giác đau dù không hề dùng thuốc. Một số sản phụ không được tư vấn tâm lý trước khi chuyển dạ nên khi trải qua giai đoạn này đã vô cùng sợ hãi, không ít người sau đó không dám sinh con nữa.
 
BS Nhung khuyên: "Lo lắng, sợ sệt cũng là những yếu tố làm gia tăng cảm giác đau đớn cho sản phụ, do đó các bác sĩ hay nữ hộ sinh cần tư vấn cho sản phụ biết sinh lý của cuộc chuyển dạ, cơ chế sinh. Bên cạnh đó, nên tạo cho sản phụ những sự liên tưởng khác như hãy nghĩ đến niềm vui sướng, hạnh phúc vì sắp được làm mẹ của một đứa trẻ bụ bẫm, đáng yêu... sẽ giúp cơ thể sản phụ khoẻ mạnh, hưng phấn mà quên đi cảm giác đau đẻ".
 

Theo Duy Nhân - Sài Gòn Tiếp Thị

Cây hoa hướng dương chữa tiền liệt tuyến phì đại



Hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho phụ nữ.



Cây hoa hướng dương còn gọi quỳ tử, thiên quỳ tử, quỳ hoa tử với tên khoa học: Helianthus annuus L. thuộc họ Cúc Asteraceae. Cây hoa hướng dương là loài cây thảo cao 1- 3m sống 1 năm, thân to thẳng có lông cứng, thường có đốm.
Lá to, thường mọc so le, có cuống dài, phiến lá hình trứng đầu nhọn, phía dưới hình tim, mép có răng cưa, hai mặt đều có lông trắng. Cụm hoa đầu lớn, đường kính 7-20cm, bao chung hình trứng; hoa hình lưỡi, ngoài màu vàng; các hoa lưỡng tính ở giữa màu tím hồng.
Cây hoa hướng dương được trồng làm cảnh, làm thuốc, lấy dầu (trong hạt). Cây ra hoa vào mùa đông, mùa xuân, có quả vào tháng 1-2.
Theo Ðông y, hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho phụ nữ. Hạt hướng dương có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ, thấu chẩn.
Dùng chữa tinh thần uất ức, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do suy nhược, đi lỵ ra máu, sởi không mọc được. Khay hạt hướng dương (còn gọi là quỳ phòng, hướng nhật quỳ hoa thác, hướng nhật quỳ hoa bàn) có tác dụng chữa đầu đau, mắt hoa, răng đau, đau dạ dày và bụng, phụ nữ thống kinh, sưng đau lở loét.
Lá có tác dụng tăng cường tiêu hóa và chữa cao huyết áp. Lõi thân cành có tác dụng chữa tiểu tiện xuất huyết, tiểu dưỡng chấp, sỏi đường tiết niệu, tiểu tiện khó. Rễ cây hướng dương có tác dụng chữa ngực, sườn và vùng thượng vị đau nhức, thông đại tiểu tiện, chữa bị té ngã chấn thương, mụn nhọt lở loét chảy nước vàng.
Sau đây là một số tác dụng của cây hướng dương:
-Tuyến tiền liệt phì đại (dạng nhiệt tích ở hạ tiêu): Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, mật ong lượng thích hợp. Khay hạt thái nhỏ, sắc hai nước, trộn nước đầu và nước hai, thêm mật ong vào cho đủ ngọt. Uống thay trà trong ngày.
- Chữa viêm tuyến vú: Dùng khay hạt hướng dương, bỏ hết hạt, thái nhỏ, sao vàng, tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 9-15g, hòa với rượu hoặc nước sôi.
- Chữa thượng vị đau tức do ăn không tiêu: Dùng rễ cây hoa hướng dương, hạt mùi, tiểu hồi hương; mỗi vị 6-10g, sắc nước uống.
- Chữa cao huyết áp: Dùng lá hướng dương khô 30g (hoặc 60g lá tươi), thổ ngưu tất 30g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
- Chữa mắt mờ (nhãn mông): Dùng đế hạt hướng dương luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uống nước thuốc.
- Chữa ho gà: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15-30g, giã nát, hãm nước sôi, thêm đường trắng và uống trong ngày.
- Chữa đau dạ dày, đau bụng: Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, dạ dày lợn 1 cái, nấu canh ăn.
- Chữa tai ù: Dùng vỏ hạt hướng dương 15g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
- Chữa đại tiện không thông: Dùng rễ cây hoa hướng dương, giã nát, vắt lấy nước cốt, hòa thêm chút mật ong uống; Mỗi lần uống 15-30g, ngày uống 2-3 lần.
- Chữa tiểu nhỏ giọt, dương vật đau buốt: Dùng rễ cây hoa hướng dương tươi 30g sắc với nước uống. Chú ý: chỉ đun sôi một vài phút, không nấu quá lâu sẽ mất tác dụng. Hoặc dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày.
- Chữa tinh hoàn sưng đau: Dùng rễ cây hoa hướng dương 30g, sắc với đường đỏ uống.
- Chữa kiết lỵ đại tiện xuất huyết: Dùng hạt hướng dương (đã bóc vỏ) 30g, hãm nước sôi trong 1 tiếng, pha thêm chút đường phèn uống trong ngày.
- Chữa phụ nữ đau tức bụng dưới trước và trong lúc hành kinh: Dùng khay hạt 30-60g, sắc lấy nước, hòa thêm đường đỏ uống trong ngày.
- Chữa tiểu dưỡng chấp: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương một đoạn khoảng 60cm, rễ rau cần cạn 60g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày.
- Chữa ung nhọt sưng tấy, lở loét: Dùng khay hạt thiêu tồn tính, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng bôi vào chỗ bị bệnh.
- Chữa sỏi thận, sỏi đường tiết niệu: Dùng lõi thân cành cây hướng dương (một đoạn khoảng 1 mét), cắt ngắn, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong một tuần.

Theo DS Mỹ Nữ - Nông Nghiệp

Trị chứng mất ngủ bằng đông y



Khi bị mất ngủ, người ta thường hay nghĩ đến thuốc ngủ, nhưng việc lạm dụng thuốc ngủ sẽ dẫn đến những hậu quả tai hại. Vậy phải làm thế nào để ngủ ngon mà không cần thuốc ngủ?



Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Các biện pháp không dùng thuốc
Trước khi ngủ nửa giờ, tránh căng thẳng như xem phim trinh thám hay hấp dẫn, hồi hộp, hoặc xem sách lôi cuốn gây cảm xúc mạnh. Có thể nghe nhạc nhẹ trong hoàn cảnh tĩnh mịch, tập hít thở không khí trong lành. Tập đi  bộ thong thả trong 20 - 30 phút vào lúc chiều tối.
Tắm nước ấm để tạo sự thư giãn khi đi ngủ: Trước khi lên giường ngủ ngâm chân bằng nước ấm, lau sạch chân và xoa nóng bàn chân, về mùa đông càng cần phải xoa   nóng gan bàn chân.
Sau bữa ăn tối không nên dùng những chất kích thích như chè, cà phê, rượu, thuốc lá... Bữa tối không nên ăn quá no, kiêng dùng những gia vị có tính nóng như ớt, hạt tiêu...
Nên dùng một cốc sữa nóng hoặc ít bánh ngọt để cung cấp thêm hydrat cacbon, khỏi bị hạ đường huyết ban đêm gây rối loạn giấc ngủ. Chọn ăn những thực phẩm có lợi cho thần kinh như cá, hàu, cua, gan thận lợn, hạnh đào, lạc, táo nhân, đậu, sữa...
Bữa chiều nên ăn nhẹ, không nên ăn nhiều chất  kích thích, dầu mỡ hoặc những chất khó tiêu. Nên chọn những thức ăn có lợi cho giấc ngủ như ngũ cốc (xôi, cơm, bánh mì, khoai...), bí bầu, rau lang, mồng tơi, rau ngót, rau muống, xà lách... Bữa ăn nhiều ngũ cốc sẽ giúp cơ thể hấp thu tryptophan, một amino axit giúp dễ ngủ. Ngược lại ăn nhiều thịt sẽ gây hưng phấn khó ngủ do tác dụng của tyrosin trong thịt.
Phòng ngủ cần yên tĩnh, thoáng mát, hạn chế ánh sáng, tiếng ồn. Không đặt quá nhiều vật dụng điện (tivi, đài, video...) để tránh từ trường phát ra từ những vật dụng trên gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Gạt bỏ những suy tư, loại trừ căng thẳng, giữ cho tâm tính bình ổn.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Một số phương pháp khác
Rửa chân bằng nước thuốc
Từ thạch 50g, hoa cúc 10g, hoàng linh 10g, dạ dao đằng 30g, đun lấy nước ngâm rửa chân trước khi đi ngủ (ngâm rửa chân trong 20 phút).
Gãi da đầu
Trước khi đi ngủ có thể dùng lược gỗ cùn, chải từ trán lên đỉnh rồi ra sau, từ đỉnh đầu chải nhẹ nhàng sang hai bên, chải đi chải lại chừng 15 phút. Khi chải phải tĩnh tâm để thể nghiệm cái  thú của nó. Tay chải cần phải nhẹ nhàng (lúc nhẹ lúc mạnh).
Phương pháp bôi dầu phong
Khi trong lòng khó chịu, váng đầu không ngủ được, dùng dầu thanh phong bôi vào hai huyệt thái dương (chỗ lõm phía dưới ngoài đuôi lông mày một tấc) và huyệt phong trì (phía sau mỏm chũm, bờ ngoài cơ gáy, ngang với dái tai).
Phương pháp ấn huyệt
Ấn 3 huyệt: huyệt dũng tuyền (co các ngón chân lại, huyệt ở chỗ  lõm ở gan bàn chân), huyệt thái khê (ở phía sau mắt cá trong, bờ trên xương gót chân, điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong với mép trong gân gót ngang với đỉnh mắt cá trong), và huyệt nội quan (mặt trong cẳng tay, giữa lằn chỉ cổ tay lên hai tấc, trong khe giữa hai cơ gan tay lớn và gan tay bé).
Dùng đầu ngón tay ấn mỗi huyệt 3 - 5 phút, nếu kết hợp ngâm chân nước nóng rồi mới bấm huyệt thì càng tốt.
Món ăn bài thuốc trị mất ngủ
Đông y gọi mất ngủ là “bất mị”, có liên quan đến sự mất cân bằng của tâm, can, tỳ, thận và âm huyết không đầy đủ. Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh: như lao tâm quá đáng làm tâm huyết bị hao tổn, tâm không giữ được khiến cho tâm thận bất giao. Tinh thần uất kết, can đởm hỏa vượng. Tỳ vị bất hòa, đình thực tích đờm. Người già yếu mất ngủ. Sau đây là một số thức ăn giúp dễ ngủ:
Củ sen: Là phần rễ cây sen cắm sâu xuống bùn, có tác dụng dưỡng tâm, an thần, bổ tỳ, cố tinh. Thường nấu canh ăn để trị mất ngủ, suy nhược.
Hạt sen: Có tác dụng vào các kinh tâm, tỳ, thận. Nó là thuốc bổ tỳ, cố tinh, an thần, dưỡng tâm, thường dùng để trị mất ngủ, suy nhược thần kinh. Người ta thường nấu chè hạt sen hoặc cho vào các món ăn như nhồi vào bụng chim bồ câu non, món vịt tiềm... Có thể dùng hạt sen cả tâm (bóc vỏ) 30g, long nhãn 5g nấu ăn điểm tâm hoặc nấu cháo ăn.
Rau rút (rau nhút) non, lá vông non, khoai sọ, củ súng, củ sen, tôm hoặc thịt nạc.
Cách chế biến: Củ sen, củ súng ngâm nước cho hết chát, bớt nhựa, xắt lát mỏng. Khoai sọ gọt vỏ thái miếng. Rau rút nhặt và rửa sạch. Cho củ vào nồi nấu nhừ, thêm tôm hoặc thịt vào, nêm gia vị cho vừa. Cuối cùng cho rau rút và lá vông non vào cho  hơi tái thì nhắc ra ăn.
Rau rút có vị ngọt nhạt, tính hàn, không độc, trơn hoạt, có tác dụng bổ trung ích khí, làm dễ ngủ, mát dạ dày, mạnh bổ gân xương. Còn lá vông có vị đắng  nhạt, hơi chát, tính bình, có tác dụng an thần, thông huyết, tiêu độc, sát khuẩn. Khoai sọ có tính cay, bình, không độc, ăn khoai này thấy thư thái trong lòng, tinh thần thư giãn nên dễ ngủ. Các vị của món ăn này phối hợp có tính bổ dưỡng an thần.
Củ súng có vị ngọt nhạt, tính bình, tác dụng vào các kinh tâm, tỳ, thận, có tác dụng dưỡng tâm, bổ tỳ, ích thận, cố tinh dùng để trị mất ngủ, suy nhược, người ta thường nấu canh củ súng.
Nhãn có vị ngọt chua, tính bình, có tác dụng bổ dưỡng, bổ tâm tỳ nên dùng để trị mất ngủ, suy nhược thần kinh, trí nhớ kém.
Táo có vị ngọt, tính ôn, tác dụng vào hai kinh tỳ, vị, có tác dụng bổ tỳ, vị, sinh tân dịch, ích khí, an thần, điều hòa doanh vệ, hòa giải các vị thuốc khác.
Táo đỏ 30g (rạch xé ra), hoài tiểu mạch 60g, cam thảo 10g, sắc uống làm hai lần, ngày một chén.
Tim lợn một quả, táo đỏ 10 quả, cho thêm gia vị nấu ăn.
Lòng đỏ trứng gà: 2 quả, xuyên liên 6g, hoàng linh 10g, bạch thược 12g, sinh địa 30g, các vị trên sắc riêng, rồi cho lòng đỏ trứng  gà vào, ngày một chén chia làm hai lần uống.

Theo Sức khỏe và đời sống

Rau ngót - Vị thuốc tăng sức đề kháng



Eau ngót là một trong những thực vật hiếm có chứa vitamin K. Theo American of clinical nutrition ăn rau có vitamin K thiên nhiên làm giảm nguy cơ gãy xương ở người già.



Rau ngót, trong dân gian gọi theo nhiều tên bồ ngót, bù ngót, và bồ ngọt, bồng ngọt (vì nó ngọt). Tên Hán là hắc hiện thần (có sách ghi hiệu nghiệm như thần) sách Bản thảo gọi rau ngót là đông phong thái. Vì khi gió đông về rau này đâm chồi nảy lộc. Tên khoa học Sauropus androgynus. (L) Meer. Để làm thuốc dùng cây từ 2 năm tuổi trở lên.
Theo Đông y, rau ngót tính mát lạnh (nấu chín sẽ bớt lạnh), vị ngọt. Có công năng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tăng tiết nước bọt, hoạt huyết hóa ứ, bổ huyết, cầm huyết, nhuận tràng, sát khuẩn, tiêu viêm, sinh cơ. 
Rau ngót bổ dưỡng cho người tiểu đường
Rau ngót bổ dưỡng cho người tiểu đường

Rau ngót là thang thuốc “công bổ kiêm thi” (vừa công vừa bổ) “vừa phù chính vừa khu tà” (nâng đỡ chính khí, trừ tà khí) vừa tăng sức đề kháng của cơ thể, vừa chống lại nguyên nhân bệnh từ bên ngoài xâm hại cơ thể.
Rau ngót dùng chữa các chứng bệnh sau:
Trẻ sơ sinh tưa lưỡi, lưỡi trắng rộp, bỏ bú: Nước ép rau ngót tươi bôi lên lưỡi tổn thương. Có thể hòa mật ong.
Sót rau sau đẻ, nạo hút thai: cho sản phụ uống 1 bát nước rau ngót tươi
Bồi dưỡng sau đẻ: Rau ngót nấu canh với  thịt lợn nạc hoặc giò sống. Có nơi hay nấu canh rau ngót với trứng tôm, trứng cáy, cá rô, cá quả... nhưng với thịt lợn nạc thì yên tâm hơn đối với sức khỏe của sản phụ đang cho con bú.
Canh giải nhiệt mùa hè: Rau ngót nấu canh với hến, mát và ngọt đậm đà. Phối hợp này lạnh nên cho thêm lát gừng hoặc nên kiêng với người hư hàn.
Chữa cốt thống (nhức trong xương, không phải sưng đau khớp): nấu rau ngót với xương lợn (không dùng xương sườn lợn theo ý người xưa có lẽ phải có ống tủy...).
Trẻ bị âm hư ra mồ hôi trộm, người luôn nóng: Rau ngót 30g, rau bầu đất 30g, nấu với bầu dục lợn.
Bàn chân sưng nhức: Lá rau ngót giã với nước muối đắp.
Ống chân (cẳng chân) bị lở dai dẳng: Rau ngót 2 phần, vôi đá 1 phần giã nhuyễn đắp ngày 1 lần.
Chảy máu cam: Giã rau ngót thêm nước, ít đường để uống, bã gói vào vải đặt lên mũi.
Giải độc rượu, rượu có thuốc trừ sâu, rượu ngâm mã tiền, dị ứng cá biển: Uống nước rau ngót sống.
Theo một số nghiên cứu về thành phần hóa học của rau ngót cho thấy: 
Trong 100g rau có 6,5g đạm, 0,08g chất béo, 9g đường, 503mg kali, 15,7mg sắt, 13,5mg mangan, 0,45mg đồng, 23.300UI betacaroten, 85mg sinh tố C, 0,033mg B1, 0,88mg B2. Qua đây thấy rau ngót (so với các rau lá khác) nhiều đạm, chất sắt, mangan và tiền sinh tố A. 
Rau ngót cũng khá nhiều magiê, đồng, kali, sinh tố C và PP. Về axit amin thì trong 100g rau ngót có 0,34 threonin, 0,25g phenylalanin, 0,24g leucin, 0,23g isoleucin, 0,16g lysin, 0,13g methionin, 0,05g tryptophan. 
Với chất lượng đạm thực vật cao như vậy nên rau ngót được khuyên dùng thay thế đạm động vật để hạn chế những rối loạn chuyển hóa canxi gây loãng xương và sỏi thận. Rau ngót được khuyên dùng cho người giảm cân và người bị bệnh đường huyết cao.
Ngoài ra, rau ngót là một trong giới thực vật hiếm có chứa vitamin K. Theo American of clinical nutrition 1/1999 và tài liệu của Trường đại học Berkeley 7/1999 cho biết ăn rau có vitamin K thiên nhiên làm giảm nguy cơ gãy xương ở người già, do nó bảo vệ cấu trúc khung sụn chống lại sự bào mòn... 
Từ năm 1973 Pareira và Ifafar phát hiện trong rau ngót nhiều papaverin là chất từ trước chỉ tìm thấy trong cây thuốc phiện. Trong điều trị dùng papaverin để giãn cơ trơn của mạch máu làm giảm cơn đau phủ tạng, hạ huyết áp và gây cương cứng dương vật. 
Cứ 100g rau ngót có 580mg papaverin cho nên nếu ăn quá nhiều rau ngót trong một bữa cơm thì về lý thuyết có thể gặp các phản ứng phụ do papaverin gây ra (buồn ngủ, chóng mặt, táo bón...).

Theo Sức khỏe và đời sống

Xoa bóp bàn chân chữa bệnh



Bàn chân được gọi là trái tim thứ hai bởi vì đại não và các cơ quan khác trong cơ thể đều có một khu phản ánh của riêng mình trên bàn chân.



 Khi tác động với một phương thức thích hợp vào khu vực tương ứng với tạng phủ nào thì sẽ gây phản xạ kích thích làm hưng phấn và nâng cao năng lực hoạt động của tạng phủ đó.
Ví như, khu phản ánh của đầu ở trên bàn chân là ở các ngón chân, dạ dày được phản ánh ở bên trong lòng bàn chân, phía sau hành tá tràng, tiếp đó là bàng quang. Gan và tỳ ở mặt ngoài lòng bàn chân, khu vực phản ánh của cơ quan sinh dục nằm ở phần gót chân. Thận ở khu vực gần giữa lòng bàn chân, tiếp sau là tiểu tràng và đại kết tràng, phía trước là tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng và phổi, phế quản…
Theo học thuyết kinh lạc của Đông y, ngón chân cái là đường nối thông giữa hai đường kinh can và tỳ. Xoa bóp ngón chân cái có thể làm cho gan được thoải mái, khỏe lá lách, tăng sự thèm ăn, phòng và điều trị các chứng đại tiện táo bón, đau hạ sườn phải. Ngón chân út thuộc vào kinh bàng quang, xoa bóp ngón chân này có thể điều trị chứng đái dắt ở trẻ nhỏ, giúp chỉnh lại tử cung phụ nữ khi bị ngả về phía trước hoặc phía sau.
Xoa bóp bàn chân chữa bệnh
Xoa bóp huyệt dũng tuyền giúp hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt và cải thiện giấc ngủ
Xoa bóp phần giữa ngón chân út có hiệu quả rõ rệt trong điều trị các chứng mất ngủ, rụng tóc. 
Xoa bóp phần đốt dài của ngón chân thứ tư sẽ có thể giúp trị liệu chứng nổi mụn nhiều ở mặt. 
Xoa bóp phần da và phần mặt bên trong của đoạn ngắn ngón chân út sẽ có thể làm cho lặn bớt các sắc tố ở phần mặt gây tàn nhang, nám má. Xoa bóp ngón chân thứ hai và phần đốt dài của ngón chân giữa có thể giúp tăng cường chức năng của các tuyến nội tiết, giúp cho tuyến mồ hôi tiết dịch, giảm bớt mồ hôi trên mặt, làm cho da mặt trở nên mềm mại, nõn nà…
Ở lòng bàn chân có một huyệt rất quan trọng là huyệt dũng tuyền. Huyệt này thuộc vào kinh thận, nó nằm giữa gan bàn chân. Sách "Tu linh yếu chỉ" có viết: Xoa bóp huyệt dũng tuyền có thể giúp "tiêu trừ khí ẩm, củng cố chân dương và làm mạnh nguyên khí". 
Các thí nghiệm của y học hiện đại đã chứng minh: Xoa bóp huyệt dũng tuyền có thể làm hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt và cải thiện giấc ngủ, ngoài ra còn làm thông xoang mũi, chữa chứng chảy máu cam. Xoa bóp huyệt này cũng có tác dụng phòng chống chứng suy dinh dưỡng, gầy sút ở người già, bệnh lạnh, tê cứng chân và phù thũng. Vì thế, trong dân gian có câu : "Trước khi ngủ ngâm rửa chân bằng nước ấm còn tốt hơn cả uống thuốc bổ".

Theo Hoàng Khánh Toàn - Sức khỏe & Đời sống

Ấm người với củ sả



Mùa đông, vợ tôi thường vào bếp với rất nhiều món liên quan đến củ sả. Mong chuyên mục cho biết ăn nhiều sả có tác dụng (hay hại) gì không. Huy Hải (Thái Bình)



Sả có vị đắng, tính ấm, mùi thơm, tác dụng đánh tan mùi hôi, giải cảm hàn thấp, nóng sốt, trị đau bụng lạnh, nôn mửa. Dùng sả làm gia vị nấu ăn trong mùa đông rất hợp, tốt cho cơ thể.
Sả có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa kém, ăn chậm tiêu, đầy bụng, buồn nôn, nôn mửa, kích thích trung tiện, đau dạ dày, nóng trong, co thắt ruột, tiêu chảy. Sả cũng có tác dụng giải độc cơ thể bằng cách tăng cường số lượng và tần suất đi tiểu (thông tiểu tiện). Điều này giúp cho gan, đường tiêu hóa, tuyến tụy, thận, bàng quang được sạch sẽ và khỏe mạnh bằng cách hỗ trợ cơ thể để loại bỏ các chất độc hại không mong muốn và acid uric qua đường tiểu bài tiết ra ngoài.
Với những người cao huyết áp, ăn nhiều sả có tác dụng tăng tuần hoàn máu, giúp giảm bớt tất cả các vấn đề của huyết áp. Uống một ly nước trái cây có sả có thể làm giảm huyết áp đáng kể. Nếu bạn bị đau nhức cơ thể, tinh chất trong sả có thể làm giảm đau tất cả các loại viêm, các cơn đau nhức. Vì vậy, nếu bị đau răng, đau cơ, đau khớp hay đau ở các bộ phận khác, hãy uống trà sả để giảm các cơn đau.
Nếu ngày Tết uống nhiều bia rượu, bạn cũng có thể giải độc rượu bằng cách dùng 1 bó sả giã nát, thêm nước lọc, gạn lấy 1 chén, uống hết. Người say rượu uống vào sẽ nhanh tỉnh, đỡ mệt, đỡ nhức đầu.
Ngoài ra, bạn có thể dùng sả để trị ho do cảm lạnh, cảm cúm bằng cách: Củ sả 40g, gừng tươi 40g. Hai thứ rửa sạch, giã nát, nấu với 650ml nước, đun sôi khoảng 10 phút, bỏ bã, thêm đường vào nấu cô lại thành cao, ngậm nuốt dần trong ngày. Sả trị cảm sốt do phong hàn, nhức đầu, không ra mồ hôi bằng cách: Lá sả, lá chanh, lá bưởi, hương nhu, húng chanh, bạc hà, ngải cứu, kinh giới… một lần dùng 4 - 6g mỗi loại, nấu nước xông cho ra mồ hôi.

Theo Gia đình Xã hội

Thuốc từ cây vối



Từ lâu đời nhân dân ta đã biết sử dụng lá vối hay nụ vối với cách chế biến đơn giản tạo thành loại trà nấu, đặc biệt chữa trị nhiều bệnh.



Thuốc từ cây vối 1
Lá vối nấu nước có tác dụng sát khuẩn ngoài da.
Các kết quả nghiên cứu về vối cho thấy, trong lá và nụ vối chứa tannin và acid triterpenic, khoáng chất và vitamin... khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu. Đặc biệt chứa một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. 

Chính vì vậy mà lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi như một loại thuốc sát khuẩn dùng trị liệu các bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt hoặc lấy lá vối tươi nấu lấy nước đặc để gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm. Ngoài ra, lá vối chứa ít tanin, alcaloid (thuộc nhóm indolic) và một lượng tinh dầu (4%) bay hơi, thơm. 

Các bộ phận khác nhau của cây còn chứa các sterol, các chất béo, tanin catechic và gallic. Người ta cũng thường phối hợp lá vối với lá hoắc hương làm nước hãm uống lợi tiêu hóa. Nước sắc đậm đặc của lá cây dùng sát khuẩn để rửa mụn nhọt, lở loét, ghẻ. Lá, vỏ, thân, hoa vối còn dùng làm thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính, lỵ trực trùng.
Ở Ấn Độ, rễ cây vối sắc đặc dạng sirô dùng đắp vào các khớp sưng đỏ; quả dùng ăn trị phong thấp. Hay tại Trung Quốc, các bộ phận của cây vối dùng trị cảm mạo, đau đầu phát sốt, lỵ trực khuẩn, viêm gan, bệnh mẩn ngứa, viêm tuyến sữa, ngứa ngáy ngoài da, bệnh nấm ở chân, vết thương...
Theo Đông y, cây vối vị đắng, chát, tính mát, có ít độc; tác dụng thanh nhiệt giải biểu, sát khuẩn, chỉ dương, tiêu trệ. Lá vối có tác dụng kiện tỳ, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Đông y còn dùng vỏ cây vối làm thuốc gọi là hậu phác; được sử dụng để trị đau bụng, đầy trướng ăn không tiêu, nôn mửa...
Dưới đây là một số phương thuốc trị liệu có dùng vối
Trị đau bụng đi ngoài: lá vối 3 cái, vỏ ổi rộp 8g, núm quả chuối tiêu 10g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400ml nước, còn 100ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 - 3 ngày.
Chữa đầy bụng, không tiêu: vỏ thân cây vối 6 - 12g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày.
Hoặc nụ vối 10 - 15g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
Chữa lở ngứa, chốc đầu: lấy lá vối lượng vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu chữa chốc lở.
Giúp giảm mỡ máu: nụ vối 15 - 20g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hay nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.
Hỗ trợ trị tiểu đường: nụ vối 15 - 20g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày hay hãm uống thay trà. Cần uống thường xuyên.

Theo BS. Hoàng Xuân Đại - Sức khỏe & Đời sống

Cây vối vị thuốc quý, hỗ trợ trị tiểu đường



Người bệnh tiểu đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu,... phòng ngừa đục thủy tinh thể ở người bệnh tiểu đường.



Thông tin từ Viện Y học cổ truyền Trung ương cây vối có nhiều dược tính quý, chữa được nhiều loại bệnh như vàng da, gan, ghẻ lở, các bệnh tiêu hóa... Đặc biệt, cây vối hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường rất tốt.
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae). Ở nước ta cây vối mọc hoang hoặc trồng. Cây vối thường cao chừng 5 - 6 m, cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 - 12 mm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối.
Lá, nụ vối diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh.
Ở nước ta, từ lâu, cây vối (lá, nụ, vỏ, rễ) được người dân dùng làm trà uống giải khát. Lá vối có tác dụng kiện tì, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất đắng, chát trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, tinh dầu vối có tính kháng khuẩn nhưng đặc biệt không hại vi khuẩn có ích trong ruột.


Nụ vối khô
Theo tài liệu nghiên cứu của GS Đỗ Tất Lợi, lá và nụ vối có chất kháng sinh thực vật, diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh, kể cả vi trùng Gram- và Gram+.
Theo đông y, vối có vị hơi chát, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt giải biểu, tiêu trệ, sát khuẩn. Dân gian thường dùng lá, vỏ, thân, hoa làm thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính, lỵ trực trùng.
Nghiên cứu của Viện Đông y cho thấy nụ vối và lá vối có tác dụng kháng sinh đối các nhiều loại vi khuẩn như Gram+,Gram-, vi trùng bạch hầu..., phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis,... và không gây độc hại đối với cơ thể.
Cây vối có tiềm năng chữa bệnh rất cao. Nhiều nghiên cứu về dược tính của cây vối trong những năm qua cho thấy thành phần hoạt tính của nụ vối là một hợp chất polyphenol có tên là 2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'dimethylchalcone. Chính chất này đã tạo ra hiệu ứng đảo ngược trên các tế bào ung thư đa kháng thuốc (Multidrug resistance).
Nụ vối hỗ trợ trị tiểu đường
Một nghiên cứu gây chú ý là tác dụng của nụ vối trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng giữa Viện Dinh dưỡng quốc gia (Việt Nam) và Đại học Phụ nữ Nhật Bản đã chứng minh các hợp chất flavonoid trong chè nụ vối rất hiệu quả trong việc hỗ trợ phòng và điều trị bệnh nhân tiểu đường.
Người bệnh tiểu đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở người bệnh tiểu đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản. Điều đặc biệt là uống nụ vối không có tác dụng phụ đáng kể nên có thể uống thường xuyên.


La vối khô
Chính những tác dụng chữa bệnh đa dạng và hiệu quả của nụ vối, hiện nay các nhà sản xuất đã có nhiều sản phẩm về nụ vối như trà vối túi lọc, cao vối… Giá nụ vối cũng không cao, khoảng từ 100.000 - 120.000 đồng/kg, có bán ở nhiều tỉnh phía Bắc. Tại TPHCM cũng có thể mua được nụ vối ở nhiều nơi, nhiều nhất là trên đường Phạm Văn Hai (quận Tân Bình), nơi bán các đặc sản miền Bắc.
Một số phương thuốc trị liệu đơn giảm với cây vối
Giúp giảm mỡ máu: Nụ vối 15 - 20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.
Dùng 5 loại hoa, gồm nụ vối, kim ngân hoa, hoa cúc, hoa đại, hoa mộc miên (hoa gạo), chế thành dạng trà, uống mỗi ngày, rất tốt cho cơ thể.
Trị đau bụng đi ngoài, phân sống: Lá vối 3 cái, vỏ ổi 8 g, núm quả chuối tiêu 10 g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400 ml nước, còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 - 3 ngày.
Chữa đầy bụng, không tiêu: Vỏ thân cây vối 6 - 12 g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày hoặc dùng nụ vối 10 - 15 g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
Chữa lở ngứa, chốc đầu: Lá vối vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu.
Viêm gan, vàng da: Dùng rễ vối 200 g sắc uống mỗi ngày.
Chữa viêm đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ, thường xuyên đi phân sống: 200 g lá vối tươi, vò nát, dùng 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.

Theo Kiến Thức

Cây vối thanh nhiệt, giải độc



Cây vối thuộc họ sim, là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới. Theo Đông y, vối có vị hơi chát, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt giải biểu, tiêu trệ, sát khuẩn.



Từ lâu, cây vối (lá, nụ, vỏ, rễ) được người dân dùng làm trà uống giải khát. Lá vối có tác dụng kiện tì, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất đắng, chát trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, tinh dầu vối có tính kháng khuẩn nhưng đặc biệt không hại vi khuẩn có ích trong ruột.
Cây vối thanh nhiệt, giải độc 1
Đặc biệt, nụ vối hỗ trợ chữa bệnh đái tháo đường rất tốt. Theo nghiên cứu, người bệnh đái tháo đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở người bệnh đái tháo đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản. Điều đặc biệt là uống nụ vối không có tác dụng phụ đáng kể nên có thể uống thường xuyên.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ vối
Hỗ trợ điều trị tăng mỡ máu: Nụ vối 15 - 20g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Uống thường xuyên sẽ cho kết quả điều trị tốt.
Hoặc dùng 5 loại hoa, gồm nụ vối, kim ngân hoa, hoa cúc, hoa đại, hoa mộc miên (hoa gạo), chế thành dạng trà, uống mỗi ngày, rất tốt cho người bệnh mỡ máu cao.
Cây vối thanh nhiệt, giải độc 2
Vối có tác dụng thanh nhiệt giải biểu, tiêu trệ, sát khuẩn.
Trị đau bụng đi ngoài, phân sống: Lá vối 3 cái, vỏ ổi 8g, núm quả chuối tiêu 10g. Tất cả thái nhỏ phơi khô sắc với 400ml nước, còn 100ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 - 3 ngày.
Chữa đầy bụng, không tiêu: Vỏ thân cây vối 6 - 12g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày hoặc dùng nụ vối 10 - 15g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
Chữa lở ngứa, chốc đầu: Lá vối vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu.
Hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da: Dùng rễ vối 200g sắc uống mỗi ngày.
Chữa viêm đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ, thường xuyên đi phân sống: Lá vối tươi 200g, vò nát, thêm 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.

Theo BS Thanh Lan - Sức khỏe & Đời sống

Uống nước lá vối tươi chữa được bệnh gout?


Có người nói uống nước lá vối tươi chữa được bệnh gout. Xin hỏi AloBacsi, thông tin này chính xác không? Uống nước nụ vối thường xuyên có làm yếu sinh lý không ạ? (Minh Hoàng - nam…@gmail.com)



Ảnh minh họa - nguồn internet
Ảnh minh họa - nguồn internet
Chào bạn Minh Hoàng,
Cây vối người ta dùng được lá, nụ, vỏ thân. Vỏ thân trong Đông y gọi là Hậu phác.
* Thành phần hóa học chính: Lá chứa tanin, flavonoid, Alcaloid, tinh dầu. Các bộ phận khác chứa sterol, chất béo…
* Tính vị: Vị đắng, chát, tính mát, ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải biểu, sát trùng, chỉ dương, tiêu trệ.
* Công dụng, cách dùng:
- Lá, nụ hoa pha trà để uống.
- Lá, vỏ thân, hoa làm thuốc chống đầy bụng, khó tiêu.
- Nước sắc đậm đặc của lá dùng để sát trùng, rửa mụn nhọt, lở loét.
Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy lá và nụ vối có tác dụng tốt trong hạ đường huyết, hạ mỡ trong máu. Chưa có tài liệu nghiên cứu nào ghi nhận lá vối có tác dụng trong điều trị Gout, cũng chưa có nghiên cứu cho thấy vối làm giảm sinh lý.
Nếu bạn bị Gout mạn thì có thể dùng lá Sa kê nấu nước uống có tác dụng làm giảm acid uric rất tốt.
Thân mến,
BS Võ Thanh Sơn

Món ăn, vị thuốc từ bánh chưng



Không chỉ là một loại bánh truyền thống, bánh chưng còn là món ăn, vị thuốc bổ dưỡng rất khoa học, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của người Việt.




Khi nói đến bánh chưng là nhớ ngay đến mùi thơm dẻo của gạo nếp, vị ngọt bùi của đậu xanh, vị béo của thịt mỡ và mùi thơm của tiêu, hành, lá dong tất cả hợp thành loại bánh mùi vị thơm ngon đặc trưng của bánh chưng.
Gạo nếp: Vị thuốc Đông y còn gọi "nhu mễ", vị ngọt tính ấm... Tác dụng bổ trung ích khí, kiện tỳ dưỡng vị, ích phế, chỉ hãn... chữa các chứng hư lao tiết tả, tỳ vị hư, đau thượng vị, nhiều mồ hôi, vị hư tiết tả, váng đầu chóng mặt... 

Gạo nếp vị giàu chất bột (gluxit) là dưỡng chất chính trong khẩu phần bữa ăn của người Việt. Nếu thiếu chất bột khi ăn dễ bị tụt đường huyết, người mệt mỏi, chân tay bủn rủn, làm việc khó tập trung, bụng đói cồn cào...

Thịt lợn (trư nhục): Tác dụng tư âm nhuận táo. Thịt heo, nguồn cung cấp chất đạm (protein) là chất không thể thiếu cho mọi lứa tuổi. Nếu trẻ em thiếu đạm sẽ chậm lớn, thấp bé khi trưởng thành. Người lớn tuổi thiếu đạm hay bị mệt mỏi, giảm cân...
Mỡ lợn (trư cao): Tác dụng bổ hư nhuận táo. Chữa trị được chứng ho khan, táo bón, khô da, nứt nẻ da... Mỡ lợn nguồn cung cấp chất béo (lipit) là chất không thể thiếu cho mọi lứa tuổi, nếu bổ sung chất béo hợp lý đóng vai trò rất quan trọng về hình thành phát triển của hệ thần kinh, nội tiết tố, sinh dục... Ngoài ra, chất béo còn giúp hòa tan hấp thu chuyển hóa các vitamin A, D, E, K, cũng như duy trì mềm mại của làn da mái tóc...
Đậu xanh (lục đậu): Tác dụng bổ tỳ, thanh nhiệt, sinh tân, trừ phiền, tiêu phù, hạ khí, lợi ngũ tạng, giải tất cả các chất độc. Trong 100g đậu xanh có chứa tới 22 - 23,4% protein, 1 - 2,4% lipit, 53 - 60% carbohydrat và các axit amin, các vitamin A, B1, B2, PP, B6, nhiều nguyên tố vi lượng cần thiết khác.

Hành (thông bạch): Tác dụng giải biểu, sát trùng, thông dương... ngăn ngừa chứng bụng đầy chậm tiêu, viêm nhiễm đường ruột, cảm cúm nhức mỏi, bí tiểu tiện, ngừa tai biến do huyết ứ...
Hồ tiêu: Tác dụng ôn trung hạ khí tiêu đờm, kích thích tiêu hóa... phòng trị chứng bụng lạnh đau, thổ tả ăn, bụng đầy chậm tiêu, trừ độc của thịt cá, nấm..
Muối: Tác dụng tả hỏa, thanh tâm, lương huyết, nhuận táo, dẫn thuốc khác vào kinh thận. Muối có vai trò cân bằng thể dịch, cân bằng kali và natri, điều hòa âm dương trong cơ thể... khi thiếu muối cơ bắp dễ bị chuột rút, hoa mắt, chóng mặt...
Lá dong: Tác dụng giải độc, thanh nhiệt. Bánh được gói lá dong giúp bảo quản bánh được lâu, có màu xanh, mùi thơm, khai vị kích thích tiêu hoá.

Theo Lương y Minh Phúc - Kiến thức

Trà thuốc dành cho người sỏi mật



Theo Đông y, sỏi mật thuộc phạm vi của các chứng đản chướng, hiếp thống, hoàng đản, kết hung, tích hoàng...



Nguyên nhân dẫn tới sỏi mật thường là do tình chí bất sướng (tinh thần căng thẳng), tâm trạng không thoải mái hoặc ưu tư, phẫn nộ quá độ... khiến cho can khí uất kết (chức năng điều tiết của can bị rối loạn) sẽ khiến đởm chấp (dịch mật) bị ứ đọng, thấp nhiệt nội sinh và dần dần hình thành sỏi mật. Sỏi mật còn có thể hình thành do ăn uống không tiết chế, khiến cho tỳ, vị thương tổn, chức năng chuyển hóa rối loạn, thủy thấp nội đình, lâu ngày hóa hỏa; Hỏa nhiệt hun đốt khiến đảm chấp bị ứ đọng, tích tụ lại thành ra sỏi mật. Đông y chia sỏi mật thành các thể như: thể thấp nhiệt, thể khí trệ, thể can uất... Tùy thể mà dùng bài thuốc thích hợp.

Thể thấp nhiệt
Biểu hiện: Người lúc nóng lúc lạnh, hạ sườn phải chướng đau, có khi đau xuyên lên vai và cánh tay phải; miệng đắng, lợm giọng buồn nôn, bụng và dạ dày đau tức, đại tiện táo bón, nước tiểu vàng đỏ, mặt và mắt vàng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày và nhớt. Mạch huyền hoạt sác. - Phép chữa: Thanh nhiệt hóa thấp. Dùng một trong số các bài:
Bài 1: Trà râu ngô rễ cỏ tranh: râu ngô 30g, rễ cỏ tranh 30g, táo tầu 10 qủa. Tất cả ngâm nước lạnh khoảng 1 giờ, sau đó đun sôi nhỏ lửa trong 1 giờ, chia 2 lần ăn trong ngày. Ăn liên tục 4 tuần là một liệu trình.
Bài 2: Trà nhân trần: nhân trần 10 - 15g hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.
Thể khí trệ
Biểu hiện: thỉnh thoảng thấy chướng đau ở hạ sườn phải, vùng thượng vị đầy tức, đau. miệng đắng, ợ hơi; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng; mạch huyền. - Phép chữa: sơ can lý khí lợi đởm. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Trà phật thủ: hàng ngày dùng 10g phật thủ khô (hoặc 20g tươi) thái lát, hãm nước uống thay trà trong ngày.
Bài 2: Trà râu ngô: râu ngô 15g nấu nước uống thay trà.
Thể uất nhiệt
Biểu hiện: Sườn chướng đau hoặc có cảm giác nóng rát, miệng đắng, hơi thở hôi, tâm phiền, dễ cáu giận, đại tiện bí, nước tiểu đỏ, miệng khô. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác. - Phép chữa: Sơ can, lợi đởm, thanh nhiệt. Dùng một trong bài:
Bài 1: Trà lô căn: lô căn 20g (tươi thì 50g) sắc nước uống thay trà trong ngày; liên tục 3 tháng là một liệu trình.
Bài 3: Nước râu ngô nhân trần: râu ngô 30g, nhân trần, bồ công anh mỗi thứ 10g. Đun nước uống.
Lời khuyên của thầy thuốc
Người bệnh cần ăn uống nên thanh đạm, ăn các loại đậu hạt, các chế phẩm từ đậu, dầu thực vật, rau tươi, các loại trái cây, các loại thức ăn có tính thanh nhiệt, lợi mật, tiêu sỏi như: củ cải trắng, củ cải đỏ, đậu xanh, ý dĩ, sơn tra, dấm gạo...
Nên tránh thức ăn nhiều mỡ, nhiều cholesterol như: thịt mỡ, phủ tạng động vật, cá mực... tránh hút thuốc, uống rượu và đồ ăn cay nóng, kích thích; Tránh ăn những món ăn béo cùng với món sống lạnh... vì rất dễ phát bệnh viêm đường mật cấp.

Theo TS. Nguyễn Tất Trung - Sức khỏe và Đời sống

Lá hẹ chữa xuất tinh sớm



Cây hẹ (Allium ramosum L., họ Hành Alliaceae), còn tên gọi khác là hẹ thường, cửu thái, khởi dương thảo. Ở Việt Nam cây hẹ được trồng trong cả nước, từ đồng bằng đến vùng núi.



Ở miền Nam, cây được trồng hầu khắp các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Kiên Giang. Là loại cây thân thảo sống lâu năm.Cây nhỏ, cao 20 - 50cm, mọc đứng, hình trụ hoặc có góc ở đầu. Thân chỉ vươn cao khi cây hẹ đã già, cuối ngọn thân mang một chùm hoa. Lá mọc ở gốc, hình dải hẹp, nửa hình trụ, dài 15 - 60cm, rộng 1,5 - 4mm.
Hoa trắng mọc thành tán ở đầu một cán hoa dài 20 - 30cm hay hơn. Tán gồm 20 - 40 hoa có mo bao bọc, 3 - 4 lần ngắn hơn tán hoa; bao hoa màu trắng, gồm nhiều phiến thuôn mũi mác. Quả nang, hình trái xoan ngược chia ra 3 mảnh; 6 hạt nhỏ, màu đen. Ra hoa từ tháng 7 - 8, quả tháng 8 - 9. Hạt nhỏ, nằm trong quả nang, khi lấy hạt phải đập bể vỏ quả. Cây hẹ có thể nhân giống bằng sinh sản vô tính như tách chồi để trồng và có thể trồng bằng hạt. Cây sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm.
Đông y cho rằng, lá hẹcó vị cay hơi chua, hăng, tính ấm, có tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm. Nếu thường xuyên ăn canh hẹ sẽ giúp nam giới cường tinh lực, bồi bổ gan thận. Lá hẹ cũng rất tốt đối với phụ nữ có thai khi bị nhiễm lạnh, phụ nữ sau khi sinh bị chóng mặt. Củ hẹcó vị cay ngọt được dùng trong các bài thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần.
Hạt hẹcó vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung, trợ vị khí, điều hoà tạng phủ, hạ nghịch khí, cố thận tinh, tán ứ huyết. Hẹ là thức ăn vị thuốc có tác dụng tốt nhất về mùa xuân. Vào thời điểm này, chất lượng làm thuốc của hẹ cao hơn.
Sách Nội kinhcó viết:"Xuân hạ dưỡng dương", nghĩa là mùa xuân cần ăn các món ôn bổ dương khí. Hẹ nằm trong nhóm thức ăn đó. Còn Bản thảo thập di viết:"Rau hẹ là ấm nhất, có ích cho người, nên ăn thường xuyên".
Sách Lễ kýviết củ hẹ trị chứng di mộng tinh, đau lưng rất công hiệu. Hẹ kỵ với mật ongvà thịt trâu. Không nên sử dụng lâu dài và đối với những người bị các chứng âm hư hỏa vượng, vị hư có nhiệt.
Dưới đây là 10 phương thuốc trị bệnh từ hẹ
* Ho khò khè ở trẻ em: Lá hẹ hấp cơm lấy nước cho trẻ uống. Hay lá hẹ hấp với đường đặt trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ lấy nước cho uống.
* Cảm mạo, ho do lạnh: Hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn cái uống nước.
* Trị đái dầm, ỉa chảy lâu ngày ở trẻ em Nấu cháo rễ hẹ. Rễ hẹ tươi 25g, gạo 50g, rễ hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng, dùng liên tục trong 10 ngày.
* Nấc do lạnh: Uống một bát nước hẹ đã giã nát và lọc bỏ bã.(Trong "Thiên kim tập ký" có kể lại chuyện: Thiên hoàng tự nhiên bị nấc suốt ngày. Các ngự y đã đến khám và sau đó thiên hoàng khỏi bệnh chỉ bằng bài thuốc dùng nước hẹ pha rượu"hùng hoàng").
* Trị giun kim: Rễ hẹ giã lấy nước cho uống. Hay sắc lá hẹ hoặc rễ hẹ lấy nước uống.
* Trị thối tai (viêm tai giữa): Lá hẹ 1 nắm rửa kỹ, giã nhuyễn lấy nước nhỏ vào tai cho đến khi khỏi.
* Côn trùng bò vào tai: Lá hẹ vắt lấy nước nhỏ vào tai ít giọt, côn trùng sẽ bò ra ngay.
* Di mộng tinh, xuất tinh sớm, liệt dương: 0,5kg lá hẹ tươi giã lấy nước, uống ngày 2 lần trong một tuần.
* Chữa đi tiểu nhiều lần: Lá hẹ, cây tơ hồng xanh, ngũ vị tử, phúc bồn tử, câu kỷ tử, nữ trinh tử. Lượng bằng nhau. Phơi khô tán bột, mỗi lần uống 6g. Ngày uống 2 lần chiêu với nước còn ấm. Hay dung lá hẹ 30g, phúc bồn tử 1,5g, dây tơ hồng xanh 20g. Sấy khô tán bột hoàn viên. Dùng mỗi lần 3g, ngày 3 lần.
* Cung đình hồi xuân tửu:  Hạt hẹ 20g, câu kỷ 30g,ba kích 15g, hồng sâm 20g, lộc nhung lát 10g, đường phèn 200g, rượu trắng 200g. Ngâm nửa tháng trở ra thì dùng được.

Theo BS Hoàng Tuấn Linh - Nông Nghiệp